Wednesday, December 9, 2015

Gom góp Từ Ngữ của miền Nam và Saigon xưa

Nguyễn Cao Trường

Vì muốn lưu lại những từ mà ngày xưa người Saigon hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…., và những câu thường dùng như : Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…v…v…
Xin mấy anh chị giúp comment những từ nào còn nhớ để Trường góp nhặt copy lại ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây, e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…

Như câu này mà đưa google dịch thì “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” nó dịch ra như vầy “through through through throughthis gaping expression too” có viết ra mà Ông Tây đọc hiểu được ý thì …

hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư

Chân thành cám ơn,



À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
Áo thun ba lá = Áo May Ô
Âm binh = phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
Bà chằn lữa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
Bẹo = chưng ra (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên
Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
Bình thủy = phích nước
Biết đâu nà, biết đâu nè = biết đâu đấy
Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo
Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
Cà chớn cà cháo = không ra gì
Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa.
Cà kê dê ngỗng = dài dòng.
Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
Cà rem = kem
Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
Cả rịt cà tang = chậm chạp.
Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
Cái thằng trời đánh thánh đâm
Coi được hông?
Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)
Cứng đầu cứng cổ
Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
Chậm lụt = chậm chạp, khờ

Chén = bát
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
Chém vè (dè)= chen ngang
Chiên = rán
Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
Chưn = chân
Chưng ra = trưng bày
Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng
Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
Dấm da dấm dẵng
Dễ tào = dễ sợ
Dĩa = Đĩa
Diễu dỡ =????
Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm)
Dô diên (vô duyên)
Du ngoạn = tham quan
Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn )
Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
Đàng = đường
Đá cá lăn dưa = lưu manh
Đi bang bang = đi nghênh ngang
Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy
Đờn = đàn
Đồ già dịt = chê người mất nết
Đùm xe = Mai-ơ
Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
Hổng có chi! = không sao đâu
Hổng chịu đâu
Hổng thích à nhen!
Kẻo = coi chừng
Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,….
Làm (mần) dzậy coi được hông?
Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
Làm gì mà toành hoanh hết zậy
Làm nư = lì lợm
Làm um lên: làm lớn chuyện
Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
Lặc lìa lặc lọi = ?
Lắm à nhen = nhiều (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
Lùm xùm = rối rắm,
Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia
Má = Mẹ
Mã tà = cảnh sát
Ma lanh, Ma le
Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
Mari sến = sến cải lương
Mát trời ông địa = thoải mái
Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
Mắc cười = buồn cười
Mắc dịch =????
Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
Mần ăn = làm ăn
Mần chi = làm gì
Mét = mách
Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên)
Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
Muỗng = Thìa, Môi
Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
Nào giờ = từ trước tới nay
Nghen, hén, hen, nhen
Ngon bà cố = thiệt là ngon
Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
Ngồi chồm hổm = ngồi co chân ????
Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
Nhiều chiện = nhiều chuyện
Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
Nhột = buồn
Nhựt = Nhật
Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
Quá xá quà xa = quá nhiều
Quê một cục
Quê xệ
Rân trời = um sùm
Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
Ruột xe = xăm
Sến = cải lương
Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
Sườn xe = khung xe
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
Tàng tàng = bình dân
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn
Tàu hủ = đậu phụ
Tầm xàm bá láp
Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
Té (gốc từ miền Trung)= Ngã
Tía, Ba = Cha
Tòn teng = đong đưa, đu đưa
Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
Tổ cha, thằng chết bầm
Tui, qua = tôi
Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )
Tức cành hông = tức dữ lắm
Tháng mười mưa thúi đất
Thắng = phanh
Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
Thềm ba, hàng ba
Thiệt hôn? = thật không?
Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
Thơm = dứa, khóm
Thúi = hôi thối,
Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
Um xùm
Ứa gan
Vỏ xe = lốp
Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
Xe cam nhông = xe tải
Xe hơi = Ô tô con
Xe nhà binh = xe quân đội
Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
Vè xe = chắn bùn xe
Ứa gan = chướng mắt
Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )
Xiết = nổi ( chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được)
Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến–Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)

No comments: